Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Type of Medium
Language
  • 11
    Online Resource
    Online Resource
    Elsevier BV ; 2020
    In:  Physica E: Low-dimensional Systems and Nanostructures Vol. 124 ( 2020-10), p. 114358-
    In: Physica E: Low-dimensional Systems and Nanostructures, Elsevier BV, Vol. 124 ( 2020-10), p. 114358-
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1386-9477
    Language: English
    Publisher: Elsevier BV
    Publication Date: 2020
    detail.hit.zdb_id: 1466595-5
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 12
    In: Physical Review B, American Physical Society (APS), Vol. 102, No. 7 ( 2020-8-7)
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2469-9950 , 2469-9969
    RVK:
    Language: English
    Publisher: American Physical Society (APS)
    Publication Date: 2020
    detail.hit.zdb_id: 2844160-6
    detail.hit.zdb_id: 209770-9
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 13
    Online Resource
    Online Resource
    Hue University ; 2018
    In:  Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development Vol. 127, No. 3B ( 2018-08-09)
    In: Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development, Hue University, Vol. 127, No. 3B ( 2018-08-09)
    Abstract: Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại các khu công nghiệp (KCN) ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy huyện Nhơn Trạch đã tiến hành quy hoạch 9 khu công nghiệp với tổng diện tích 3.342 ha, trong đó diện tích dùng cho thuê là 2.278,87 ha. Tỷ lệ lấp đầy bình quân trong 9 khu công nghiệp đạt 80 % (2016), tăng 13,1 % so với năm 2010; hiện đã có 434 dự án đã đi vào hoạt động (308 dự án FDI) với số vốn đầu tư đạt 8.060.919,8 tỷ đồng. Doanh thu của của các KCN đạt 3.838 tỷ đồng và nộp thuế cho địa phương 103,8 tỷ đồng vào năm 2016. Các doanh nghiệp nước ngoài có diện tích thuê đất cao hơn các doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể là diện tích thuê đất bình quân của các doanh nghiệp FDI đầu tư vào các KCN dao động từ 25 ha đến khoảng 130 ha, trong khi diện tích thuê đất bình quân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước dao động chỉ từ 10 đến 35 ha. Nhìn chung, mật độ sử dụng đất của KCN là đồng đều và hiệu quả sử dụng đất khá cao. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, nghiên cứu này cũng đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các KCN của huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.Từ khóa: khu công nghiệp, hiệu quả sử dụng đất, Nhơn Trạch, Đồng Nai
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2615-9708 , 2588-1191
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hue University
    Publication Date: 2018
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 14
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 524, No. 2 ( 2023-03-30)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 524, No. 2 ( 2023-03-30)
    Abstract: Đặt vấn đề: Phát triển Vaccine an toàn, hiệu quả và mở rộng quy mô tiêm chủng toàn dân là cách tiếp cận an toàn và khả thi nhất để ngăn ngừa COVID-19 một cách hiệu quả và bền vững. Tiêm phòng COVID-19 giúp bảo vệ cơ thể khỏi COVID-19, giảm nguy cơ mắc bệnh nặng, nhập viện, tử vong và thiết lập khả năng miễn dịch cộng đồng, tạo điều kiện để phục hồi và phát triển kinh tế. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với 3 mục tiêu: (1). Mô tả kiến thức về tiêm vaccine COVID-19 mũi nhắc lại, (2). Mô tả thái độ về tiêm vaccine COVID-19 mũi nhắc lại, (3). Tỷ lệ tiêm vaccine COVID-19 mũi nhắc lại 1 của người dân tại tỉnh Bình Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 2140 người dân từ 18 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả: Qua nghiên cứu có 14/14 câu hỏi về kiến thức đều có trên 50% người dân có kiến thức đúng, 9/9 câu hỏi về thái độ có 80% người dân có thái độ tích cực. Tỷ lệ tiêm vaccine COVID-19 mũi nhắc lại 1 là 76,4%. Kết luận: Cần tiếp tục thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục về tác dụng của vaccine, lợi ích của tiêm nhắc lại. Đồng thời, cần triển khai rà soát, cung cấp lịch tiêm vaccine COVID-19 nhắc lại phù hợp với từng người dân trong tỉnh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 15
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    Abstract: Đặt vấn đề: Đại dịch COVID-19 vẫn là mối quan tâm lớn trên toàn thế giới với các tác động liên quan đến sức khỏe, xã hội và kinh tế. Trẻ em ở mọi lứa tuổi dễ bị nhiễm COVID-19. Mặc dù phần lớn các trường hợp COVID-19 ở trẻ em dưới 12 tuổi không có triệu chứng hoặc nhẹ, có những báo cáo liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh đáng kể cần nhập viện và chăm sóc đặc biệt ở nhóm dân số này. Do dự tiêm chủng, hành vi chậm chấp nhận hoặc từ chối tiêm chủng bất chấp các dịch vụ sẵn có, tồn tại ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kiến thức, niềm tin về vaccine phòng COVID-19 và sự chấp nhận tiêm vaccine phòng COVID-19 cho trẻ và phân tích mối liên quan giữa kiến thức, niềm tin đến sự chấp nhận tiêm vaccine phòng COVID-19 cho trẻ của phụ huynh có con từ 5 đến 11 tuổi tại tỉnh Bình Dương năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 306 phụ huynh của trẻ từ 5 đến 11 tuổi. Kết quả: Có 71,6% có kiến thức chung đạt, 78,1% có niềm tin tích cực về vaccine phòng bệnh COVID-19 và 72,2% chấp nhận tiêm vaccine phòng COVID-19 cho trẻ. Những phụ huynh có kiến thức chưa đạt, niềm tin chưa tích cự về COVID-19 có tỷ lệ không chấp nhận tiêm vaccine cao hơn những phụ huynh kiến thức đạt, niềm tin tích cực. Kết luận: Các chính sách cần hướng tới việc cung cấp thông tin đáng tin cậy về vaccine COVID-19. Những thông tin này có thể cải thiện nhận thức về vaccine của người dân nói chung.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 16
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1A ( 2023-04-12)
    Abstract: Tóm tắt: Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) luôn là phương hướng chủ đạo của Y tế Việt Nam,  y tế cơ sở đóng vai trò rất quan trọng vì là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Mục tiêu: Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của mạng lưới y tế khu phố, ấp (YTKPA) theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực y tế khu phố, ấp phù hợp với tình hình của huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương;  Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của mạng lưới y tế khu phố, ấp theo chuẩn của Bộ Y tế; Phân tích và xác định các yếu tố có liên quan với các nhiệm vụ đạt được và không đạt được. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Các cán bộ phụ trách y tế khu phố ấp từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 9 năm 2022 tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng với nghiên cứu định tính. Kết luận: Các đối tượng nghiên cứu có độ tuổi chủ yếu từ 30 đến 49 tuổi, chiếm 61,1%. Trong đó, tỷ lệ nữ giới (66,7%) cao hơn gấp đôi tỷ lệ nam giới (33,3%). Về trình độ học vấn, tỷ lệ đối tượng từ cấp II trở xuống có tỷ lệ khá cao (73,3%). Trình độ chuyên ngành, cả nhân viên y tế thôn ấp hầu như là những ngành khác (92,2%). Chỉ có 7,8% đối tượng đã học qua Y tá sơ học và Lương y. Phần lớn các YTKPA kiêm nhiệm công việc cộng tác viên dân số (88,8%) và cộng tác viên dinh dưỡng (80,9%). Có mối liên quan giữa việc mức độ thực hiện chức năng, nhiệm vụ với trình độ học vấn, nắm được nhiều chức năng nhiệm vụ, được tập huấn về công việc y tế khu phố ấp, giám sát định kỳ hàng tháng, giám sát đột xuất thực hiện chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp giúp đỡ của trưởng thôn trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 17
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 538, No. 3 ( 2024-05-15)
    Abstract: Đặt vấn đề: Ngộ độc thực phẩm bếp ăn tập thể thường do nhiều nguyên nhân như điều kiện vệ sinh không đảm bảo, kiến thức, thực hành của người trực tiếp chế biến còn hạn chế, bản chất thực phẩm bị nhiễm các tác nhân vi sinh, nguyên liệu chưa đảm bảo an toàn…Trong đó, việc giám sát an toàn thực phẩm của tổ tự quản an toàn thực phẩm (gọi tắt tổ tự quản) là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề đảm bảo an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hoạt động tổ tự quản an toàn thực phẩm các bếp ăn tập thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng năm 2023” để đưa ra giải pháp kiểm soát tốt vấn đề an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể. Mục tiêu: Xác định kết quả hoạt động của Tổ tự quản liên quan đến tình hình an toàn thực phẩm ở các bếp ăn tập thể trong trường học, doanh nghiệp tại huyện Dầu Tiếng năm 2023 và các yếu tố liên quan nhằm đề ra giải pháp ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát toàn bộ thành viên tổ tự quản của 38 bếp ăn tập thể của trường học, doanh nghiệp trên địa bàn huyện Dầu Tiếng: gồm 36 trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và 02 doanh nghiệp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 – tháng 11 năm 2023. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. Kết quả: 68,2% người tham gia tổ tự quản có kiến thức đúng về quy định an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể; Trên 80% người tham gia tổ tự quản có nhận thức và thực hiện đúng theo quy định hoạt động của tổ tự quản; 99,5% tổ tự quản của trường học, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ hồ sơ hoạt động của tổ tự quản; 55,7% người tham gia tổ tự quản là nhân viên hành chính hành chính có độ tuổi 25-35 tuổi với trình độ đại học/sau đại học và thâm niên công tác từ 5 năm trở lên có kiến thức đúng về an toàn thực phẩm và nhận thức, thực hành đúng hoạt động tổ tự quản.Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của tổ tự quản an toàn thực phẩm và vai trò quan trọng của công việc kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm trong bếp ăn tập thể.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2024
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 18
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 63, No. 2 ( 2022-04-06)
    Abstract: Mục tiêu: Xác định nhận thức, tâm lý và hành vi phòng chống dịch bệnh Covid 19 của người dân sử dụng dịch vụ y tế tại Bệnh viện quận Thủ Đức từ tháng 03-04 năm 2020. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu bao gồm 437 người dân đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện quận Thủ Đức từ tháng 03-04/2020. Bảng hỏi được phát triển bởi nhóm nghiên cứu được gửi đến người dân qua ứng dụng Google Form trên thiết bị di động, các phản hồi của đối tượng nghiên cứu được ghi nhận, xử lý và phân tích trên phần mềm STATA phiên bản 13.0. Kết quả: Có 63,8% người dân quan tâm nhận biết thông tin về dịch bệnh kể từ khi có báo cáo những ca nhiễm đầu tiên; 89,2% người cho rằng dịch bệnh có tính chất rất nghiêm trọng. Tỷ lệ có tâm lý lạc quan chung với công tác phòng chống dịch là 64,3%, một số nội dung không mấy lạc quan: chỉ 53,3% cho rằng hệ thống y tế hiện tại có thể đáp ứng được khi dịch lây lan rộng, 49,0% tin tưởng chính phủ sẽ kiểm soát tốt vấn đề lương thực thực phẩm khi dịch bệnh lây lan rộng. Đa phần người dân thực hiện tốt các quy định về dãn cách xã hội, tỷ lệ hành vi đúng chung về phòng chống Covid 19 là 91,8%. Kết luận: Người dân tin tưởng cao vào các biện pháp phòng chống dịch và khả năng kiểm soát dịch, tuy nhiên ít lạc quan về hệ thống y tế và kiểm soát yếu tố xã hội nếu dịch bệnh lây lan rộng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 19
    In: Tạp chí Y học Cộng đồng, Institute of Community Health, Vol. 63, No. 1 ( 2022-01-06)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành khi trẻ bị sốt và phân tích một số yếu tố liên quan đến việc xử trí của cha mẹ đưa con đến khám tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 445 cha, mẹ đưa con đến khám tại phòng khám Nhi, Bệnh viện tỉnh Bình Dương từ tháng 12/2018 đến tháng 04/2019, hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn. Kết quả: 73,5% cha, mẹ có kiến thức đúng về nhiệt độ trẻ khi sốt, có 68,1% có kiến thức đúng về nhiệt độ cần dùng thuốc; 50,1% cha, mẹ biết rằng sốt là yếu tố có lợi cho cơ thể trẻ và chỉ 44,7% biết nếu sốt cao thì sẽ gây co giật ở trẻ. Tỷ lệ 79,8% có kiến thức đúng về lau mát hạ sốt cho trẻ. Có 24,7% biết lựa chọn đúng thuốc hạ sốt cho trẻ, 45,6% thực hành đúng về xem xét liều lượng thuốc hạ sốt dựa vào cân nặng của trẻ và có 78,7% cha mẹ sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ bằng đường uống. 51,1% cha mẹ tuân thủ sử dụng kháng sinh theo toa của bác sỹ và 15,5% thực hành sai là cho trẻ sử dụng kháng sinh khi trẻ bị sốt.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-0613
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Institute of Community Health
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 20
    Online Resource
    Online Resource
    World Scientific Pub Co Pte Ltd ; 1993
    In:  International Journal of Modern Physics D Vol. 02, No. 04 ( 1993-12), p. 443-450
    In: International Journal of Modern Physics D, World Scientific Pub Co Pte Ltd, Vol. 02, No. 04 ( 1993-12), p. 443-450
    Abstract: Within the framework of the minimum quadratic Poincare gauge theory of gravity in the Riemann-Cartan spacetime, we study the influence of gravitational vacuum energy density (a cosmological constant) on the dynamics of various gravitating systems. It is shown that the inclusion of the cosmological term can lead to gravitational repulsion. For some simple cases of spatially homogeneous cosmological models with radiation, we obtain nonsingular solutions in the form of elementary functions and elliptic integrals.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0218-2718 , 1793-6594
    Language: English
    Publisher: World Scientific Pub Co Pte Ltd
    Publication Date: 1993
    SSG: 16,12
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. Further information can be found on the KOBV privacy pages