Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Type of Medium
Language
  • 1
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 1 ( 2022-01-12)
    Abstract: Phẫu thuật Whitehead được xem là phương pháp phù hợp trong điều trị trĩ vòng hỗn hợp độ IV, tuy nhiên tỷ lệ tai biến, biến chứng còn cao. Ngày nay, với sự phát triển của các dụng cụ cầm máu giúp hạn chế được nhược điểm của phẫu thuật Whitehead. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị trĩ vòng hỗn hợp độ IV bằng phẫu thuật Whitehead tại Bệnh viên TWQĐ108. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 55 BN trĩ vòng hỗn hợp độ IV được điều trị bằng phẫu thuật Whitehead tại Bệnh viện TWQĐ 108. Kết quả: 72,7% bệnh nhân nam, tuổi trung bình 52,6 tuổi. 61,8% bệnh nhân được phẫu thuật whitehead có sử dụng dao Ligasure và 38,2% sử dụng chày tự chế. Lượng máu mất, thời gian phẫu thuật và đau sau mổ của nhóm sử dụng Ligasure ngắn hơn so với dùng chày (p 〈 0,05). Biến chứng sớm 27,3%. Thời gian theo dõi xa trung bình 15,4 tháng, biến chứng xa 7,3%, không bệnh nhân nào tái phát. 98,8% tự chủ hậu môn hoàn toàn tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết luận: Cắt trĩ theo Whitehead là phương pháp hiệu quả trong điều trị trĩ vòng hỗn hợp độ IV. Việc áp dụng phương pháp cắt trĩ theo Whitehead với các dụng cụ hỗ trợ hoặc phương tiện cầm máu tùy thuộc vào thói quen của phẫu thuật viên.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences ; 2021
    In:  Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy ( 2021-12-12)
    In: Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences, ( 2021-12-12)
    Abstract: Mục tiêu: Nhằm đưa ra kinh nghiệm và một số yếu tố liên quan đến rò miệng nối trong phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp hồi cứu trên 120 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 11 năm 2020. Kết quả: Có 65,0% bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng và 35,0% bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt trực tràng gian cơ thắt. Tuổi trung bình là 62,9, vị trí u 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới lần lượt là 27,5%, 48,3% và 24,2%. Tỷ lệ rò miệng nối 8,3% bệnh nhân, trong đó mức độ rò theo phân loại của nhóm nghiên cứu quốc tế ung thư trực tràng thấy độ A, B, C lần lượt là 1,7%, 0,8% và 5,8%. Tỷ lệ bệnh nhân phải mổ lại là 5,8%. Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về độ tuổi, giới, chiều dài u, mức độ xâm lấn u, tình trạng di căn hạch, bệnh phối hợp và hóa xạ trị trước mổ giữa 2 nhóm với p 〉 0,05. Rò miệng nối có liên quan đáng kể với lượng máu mất (p=0,022), thời gian phẫu thuật (p=0,03), khoảng cách miệng nối đến mép hậu môn (p=0,042) và phương pháp phẫu thuật (p=0,015). Phương pháp thực hiện miệng nối, dẫn lưu hồi tràng và đặt dẫn lưu qua hậu môn không liên quan tới rò miệng nối với p 〉 0,05. Kết luận: Các yếu tố lượng máu mất, thời gian phẫu thuật, khoảng cách miệng nối tới mép hậu môn và phương pháp phẫu thuật có liên quan đến tỷ lệ rò miệng nối trong phẫu thuật trực tràng. Phát hiện sớm và phân loại mức độ rò có vai trò quan trọng điều trị rò miệng nối trực tràng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-2872
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
    Publication Date: 2021
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery ; 2023
    In:  Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgey Vol. 13, No. 1 ( 2023-3-15)
    In: Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgey, Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery, Vol. 13, No. 1 ( 2023-3-15)
    Abstract: Tóm tắt Đặt vấn đề: Dẫn lưu hồi tràng thực hiện với vai trò làm giảm tỷ lệ rò miệng nối trong phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng đã được nhiều tác giả đề cập. Tuy nhiên, những biến chứng liên quan đến dẫn lưu hồi tràng vẫn chưa được quan tâm. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của dẫn lưu hồi tràng đối với người bệnh phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 51 người bệnh ung thư trực tràng được thực hiện phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng có miệng nối thấp được làm dẫn lưu hồi tràng bảo vệ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ) 108 từ 7/2018 đến tháng 12/2021. Kết quả: Trong 51 người bệnh có 30 nam và 21 nữ, độ tuổi trung bình là 62,6, giai đoạn bệnh trước mổ I, II, III lần lượt là 11,8%, 13,7% và 74,5%. Tỷ lệ rò miệng nối là 7,8%, trong đó rò độ A, B, C lần lượt là 3,9%, 1,9% và 1,9%. Biến chứng liên quan đến dẫn lưu hồi tràng: Tỷ lệ biến chứng chung là 37,3%, trong đó, tắc ruột 13,7% (7/51), sa lồi 5,9% (3/51), rò miệng nối hồi tràng 1,96% (1/51), viêm da 23,5% (12/51), nhiễm khuẩn vết mổ 11,8% (6/51), mất nước điện giải 3,9% (2/51). Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng có làm dẫn lưu hồi tràng bảo vệ miệng nối gặp các biến chứng liên quan đến dẫn lưu hồi tràng như tắc ruột, sa lồi, viêm da, nhiễm khuẩn vết mổ, rò miệng nối hồi tràng. Từ khóa: Ung thư trực tràng, dẫn lưu hồi tràng, rò miệng nối trực tràng. Abstract Introduction: The role of stoma diversion in reducing the rate of anastomosis leakage in surgery for rectal cancer has been mentioned by many researchers. However, complications related to stoma diversion affecting the quality of treatment have not been considered. The study aimed to evaluate the effect of stoma diversion on patients undergoing surgery for rectal cancer. Patients and methods: A retrospective descriptive study on 51 rectal cancer patients who underwent laparoscopic total mesorectal excision (TME) with low anastomosis and had protective ileostomy at 108 Central Military Hospital from July 2018 to December 2021. Results: In 51 patients with 30 men and 21 women, the mean age was 62.6, and the preoperative stages I, II, and III were 11.8%, 13.7%, and 74.5%, respectively. The anastomotic leakage rate was 7.8%, in which degrees A, B, and C leakage were 3.9%, 1.9%, and 1.9%, respectively. Complications related to ileostomy: The overall complication rate was 37.3%, of which intestinal obstruction was 13.7% (7/51), stoma prolapse 5.9% (3/51), ileostomy fistula 1.96% (1/51), dermatitis 23.5% (12/51), wound infection 11.8% (6/51), dehydration 3,9% (2/51). Conclusion: Laparoscopic surgery for rectal cancer with an ileostomy to protect the anastomosis encountered complications related to ileostomy, such as intestinal obstruction, prolapse, dermatitis, wound infection and dehydration. Keywords: Rectal cancer, ileostomy, colorectal anastomotic leak.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4506
    Uniform Title: Kết quả dẫn lưu hồi tràng trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery ; 2020
    In:  Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery Vol. 10, No. 1 ( 2020-3-27)
    In: Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery, Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery, Vol. 10, No. 1 ( 2020-3-27)
    Abstract: Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá tính khả thi, an toàn, hiệu quả của phẫu thuật nội soi nạo vét hạch vùng chậu bên (Lateral Pelvic Lymph Node Dissection- LPLD) điều trị ung thư trực tràng thấp đã được hóa xạ trị tiền phẫu dài ngày. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu ở người bệnh (NB) ung thư trực tràng thấp được điều trị hóa xạ trị tiền phẫu dài ngày kết hợp phẫu thuật nội soi LPLD tại Khoa Phẫu thuật Hậu môn Trực tràng, Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108 từ tháng 7/2018 - 02/2020. Kết quả: 14 người bệnh (10 nam, 4 nữ), tuổi trung bình 56,3 ± 10,5 tuổi (28 - 70). 100% u nằm dưới nếp phúc mạc. Giai đoạn (GĐ) trước mổ có 85,7% T4; 14,3% T3, 100% N+. Có 100% NB được hóa xạ trị (HXT) dài ngày trước mổ. GĐ sau HXT có 64,3% T3; 35,7% T2, 100% N+. Khoảng cách bờ dưới u đến mép hậu môn 4,7 ± 0,9cm (3-7). Có 5 NB vét hạch 2 bên, 9 NB vét hạch 1 bên. Thời gian phẫu thuật trung bình 174,3 phút (140 - 200), số lượng máu mất 84,3 ml (35 -200). Thời gian trung bình nạo vét hạch chậu 36,8 phút (15 - 65 phút). Tỉ lệ tai biến trong mổ: 1 NB chảy máu do tổn thương tĩnh mạch chậu trong được khâu cầm máu trong mổ. Tỉ lệ biến chứng chung: 1 NB hẹp miệng nối. Thời gian nằm viện trung bình 10,2 ngày (5 – 17). Tổng số hạch nạo vét toàn bộ là 14,1 hạch (5 - 33). Hạch chậu vét được là 7,6 hạch (3 -22). Tỉ lệ di căn hạch chậu bên: 42,8%. GĐ sau mổ có 35,7% T3; 50,0% T2; 7,1% T1; 7,1% T0; 42,8% N+. Chức năng sinh dục, tiết niệu lần lượt dựa theo câu hỏi thang điểm IIEF, IPSS trước mổ và sau mổ có rối loạn mức độ nhẹ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi nạo vét hạch vùng chậu bên điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi, an toàn. Chức năng sinh dục, tiết niệu ít ảnh hưởng. Abstract Introduction: Assessment of the feasibility, safety, effectiveness of lateral pelvic lymph node dissection (LPLD) for lower rectal cancer after preoperative chemoradiotherapy (CRT). Materials and Methods: This was a prospective cohort study of lower rectal cancer treated by laparoscopic lateral pelvic lymph node dissection after preoperative chemoradiotherapy at the Department of Colon and Rectal Surgery, 108 Military Central Hospital between July 2018 and February 2020. Results: Fourteen patients (10 men and 4 women), with a mean (s.d) age of 56.3 (10.5) years. 100% the tumor was extraperitoneal. Pre-operative stage was 85.7 % T4; 14.3% T3, 100% N+. 100% has CRT for long term. After CRT were 64.3% T3; 35.7% T2, 100% N+. The distance from tumors to anal verge was 4,7 0,9cm (3-7). Bilateral LPLD was in 5 cases, and unilateral in 9 cases. The mean operation time was 174.3 minutes (range, 140 – 200), mean operative blood loss 84.3 ml (range, 35 to 200). The duration time mean for lymph node dissection was 36.8 minutes (15 – 65). Pre-operative accident: 1 bleeding due to injury to internal iliac veins has repair during the operation, post-operative complication: 1 patient has anastomotic stenosis. The length stay mean was 10,2 days (5 -17). The mean number of harvested lymph nodes was 14.1 (5-33). The number of pelvic lymph nodes harvested was 7,6 (3-22). The rate of positive lateral lymph nodes was 42.8%. Postoperative stage was 35.7 % T3; 50.0% T2; 7.1% T1; 42.8% N1. The sexual function as well as urinary function were evaluated according to perioperative and postoperation by using standard questionnaires of the International Prostate Symptom Score (IPSS) and the International Index of Erectile Function ( IIEF) showed a little disorder. Conclusion: The LPLD technique is feasible, safe, effective for lower rectal cancer after preoperative chemoradiotherapy. Keywords: Lateral Pelvic Lymph Node Dissection – LPLD, rectal cancer, preoperative chemoradiotherapy.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4506
    Uniform Title: Kết quả bước đầu vét hạch vùng chậu bên bằng phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp đã hóa xạ trị tiền phẫu
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery
    Publication Date: 2020
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery ; 2019
    In:  Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery Vol. 9, No. 3 ( 2019-9-4)
    In: Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery, Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery, Vol. 9, No. 3 ( 2019-9-4)
    Abstract: Abstract Introduction: To assess the long-term outcomes of combined right thoracoscopicesophagectomy and laparotomy for esophageal cancer. Material and Methods: Prospective and retrospective study from Janury 2010 to December 2017 at 108 Military Central Hospital. Results: Right thoracoscopicesogphagectomy combined with laparotomy was performed in 71 patients with esophageal cancer, included 17 patients with preoperative chemoradiotherapy. Mean age was 55,8 ± 8,3, all are male, Stage 0 was 4,2 %, stage I was14,1%, stage II 59,2%, stage III was 22,5%. A mean follow-up were 21,7 months, anastomosis stricture was 23,2%, local recurrence was 10,1%, metastasis was 24,6%. Over survival rate at 1-year, 2-year, 3-year, 4-year survival were 79,7%, 62,3%, 52,3% and 43,6%, respectively. Conclusion: Combined thoracoscopic esophagectomy and laparotomyfor esophageal cancer is effective, even minimally invasive procedure but assuse to follow the principles of treatment of cancer. Keywords: Thoracosopic esophagectomy, esophageal cancer.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4506
    Uniform Title: Kết quả xa điều trị ung thư thực quản bằng phẫu thuật nội soi ngực phải kết hợp mở bụng
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery
    Publication Date: 2019
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1B ( 2023-09-25)
    Abstract: Đặt vấn đề: Bệnh trĩ là một trong những bệnh phổ biến, đứng đầu trong các nhóm bệnh vùng hậu môn trực tràng ở người lớn. Điều trị bằng thuốc kết hợp với điều chỉnh lối sống đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý bệnh trĩ của người bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng quan tài liệu nhằm thu thập các bằng chứng về hiệu quả, vai trò của thuốc phân đoạn flavonoid vi hạt tinh chế (MPFF) và thuốc mỡ thoa trực tràng có chứa Sucralfat trong điều trị bệnh trĩ và phỏng vấn ý kiến chuyên gia (Phương pháp Delphi) để đánh giá mức độ đồng thuận về các khuyến cáo. Kết quả: MPFF có thể sử dụng như một phương pháp điều trị ưu tiên, kết hợp với thay đổi lối sống và chế độ ăn phù hợp đối với người bệnh trĩ mức độ I và II. Đồng thời, MPFF có thể là phương pháp điều trị bổ trợ cho người bệnh trĩ sau khi được thực hiện phẩu thuật/thủ thuật từ mức độ II đến mức độ IV. Mặc dù, các bằng chứng về vai trò của Thuốc mỡ thoa trực tràng có chứa Sucralfat trong điều trị trĩ còn hạn chế, nhưng đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi và chứng minh được hiệu quả trong việc giảm đau tại chỗ/làm lành vết thương đối với người bệnh sau phẫu thuật cắt trĩ. Kết luận: Sự đồng thuận các khuyến cáo từ ý kiến chuyên gia và bằng chứng về hiệu quả lâm sàng của MPFF và Thuốc mỡ thoa trực tràng có chứa Sucralfat là cơ sở đáng tin cậy cho các nhà thực hành lâm sàng lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu cho người bệnh trĩ
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 509, No. 1 ( 2022-01-12)
    Abstract: Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng đại tiện sau phẫu thuật là vấn đề thách thức ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của bệnh nhân sau phẫu thuật. Mục đích nghiên cứu nhắm đánh giá chức năng đại tiện của bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trước thấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 82 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi cắt trước thấp từ tháng 7/2018 đến 7/2020. Đánh giá theo thang điểm Hội chứng cắt trước thấp (LARS) và Wexner tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Kết quả: tuổi trung bình 62,3 tuổi, có 65,9% nam và 34,1% nữ. Chức năng đại tiện thay đổi rõ rệt sau 1 năm: điểm trung bình LARS sau 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 17,6; 14,0 và 10,6. Trong đó 56,1% bệnh nhân không có LARS sau 3 tháng tăng lên 75,6% sau 12 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân LARS nặng sau 3 tháng 26,8% giảm còn 14,6% sau 12 tháng. Điểm Wexner: sau 3 tháng là 5,9 giảm còn 3,4 sau 12 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân đại tiện bình thường sau 3 tháng 28,0% tăng lên 46,3% sau 12 tháng. Sau 3 tháng có 11,0% bệnh nhân mất tự chủ hoàn toàn giảm còn 7,3% sau 12 tháng. Các yếu tố: hóa xạ trị tiền phẫu (p=0,017), vị trí khối u (p=0,02) và phương pháp thực hiện miệng nối (p=0,01), vị trí miệng nối (p=0,000) có liên quan đến mức độ LARS nặng sau phẫu thuật. Kết luận: Rối loạn chức năng đại tiện ở nhóm bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi cắt trước thấp là vấn đề thường gặp và kéo dài sau phẫu thuật, chức năng đại tiện sẽ được phục hồi dần theo thời gian. Cần theo dõi, tư vấn và hỗ trợ giúp cho bệnh nhân để cải thiện chất lượng sống tốt hơn.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery ; 2020
    In:  Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery Vol. 10, No. 1 ( 2020-3-27)
    In: Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery, Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery, Vol. 10, No. 1 ( 2020-3-27)
    Abstract: Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt gian cơ thắt (Intersphincteric resection – ISR), toàn bộ mạc treo trực tràng qua đường hậu môn (Transanal total mesorectal excision – TaTME) điều trị ung thư trực tràng thấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu những người bệnh (NB) được phẫu thuật nội soi hoàn toàn ISR, TaTME điều trị ung thư trực tràng thấp tại khoa phẫu thuật (PT) Hậu môn – Trực tràng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2018 – 9/2019. Kết quả: 67 NB (47 nam, 20 nữ), tuổi trung bình 62,7 ± 9,3 tuổi (40 - 82). Khoảng cách từ bờ dưới khối u tới mép hậu môn: 4.4 ± 0,8 cm (2,5 - 5,5). Mức độ xâm lấn khối u (T) trước mổ 65,7% T4; 31,3% T3, 3,0% T2, 84,9% hạch nghi ngờ di căn giai đoạn (GĐ) trước hóa xạ trị (HXT) dài ngày 98,1% III, 1,9% II. Có 14,9% NB không hoá xạ trị (HXT) tiền phẫu; 4,5% xạ trị tiền phẫu ngắn ngày; 80,6% HXT tiền phẫu dài ngày. Mức độ xâm lấn khối u sau HXT dài ngày 61,1% T3, 38,9% T2; 46,3% hạch nghi ngờ di căn (GĐ sau HXT dài ngày 46,3% III, 24,1% II, 29,6% I). Có 35,8% cắt 1 phần; 56,7% cắt bán phần và 7,5% cắt toàn bộ cơ thắt trong. Có 6% NB làm dẫn lưu hồi tràng. Thời gian phẫu thuật trung bình 151,6 phút, số lượng máu mất trung bình 57 ml, thời gian nằm viện trung bình 12,2 ngày. Diện cắt đầu xa, đầu gần, diện cắt chu vi không thấy tế bào u: 100%. Số lượng hạch trung bình vét được 5,3 hạch. GĐ sau mổ 38,9% III, 23,9% II, 25,4% I, 11,6% GĐ 0; 37,3% NB hạch di căn (GĐ sau mổ ở NB HXT 29,7% III, 24,1% II, 29,6% I, 16,7 GĐ 0). Tỷ lệ biến chứng chung: 15,0%. Thời gian theo dõi 6 tháng: 2 NB tái phát tại chỗ; 1 NB di căn gan. Chức năng hậu môn đánh giá theo thang điểm Wexner trước mổ, sau mổ 1 tháng, 6 tháng lần lượt là 13.0 ± 3.8; 11.5 ± 4.9 và 9.1 ± 5.6. Kết luận: Phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt gian cơ thắt, toàn bộ mạc treo trực tràng qua đường hậu môn điều trị ung thư trực tràng là khả thi, an toàn, đảm bảo về mặt ung thư học. Chức năng hậu môn tốt dần theo thời gian. Abstract Introduction: To assess the results of laparoscopic for intersphincteric resection (ISR), (Transanal total mesorectal excision – TaTME) for rectal cancer. Materials and Methods: A descriptive retrospective study of patients underwent laparoscopic for intersphincteric resection, TaTME at the Department of Colon and Rectal, 108 Military Central Hospital from June 2018 to September 2019. Results: 67 patients (47 males, 20 females), average age 62.7 ± 9,3 (40 - 82 years). The average distance from the bottom of the tumor to the anal verge: 4.4 ± 0.8 cm (2.5 – 5.5). Preoperative stage were: 65,7 % T4; 31,3 % T3, 3,0 %T2, 84,.9% suspected metastatic lymph nodes (Stage of before long - course chemoradiotherapy were 98.1% III, 1.9% II). There were 14,9% of patients have no preoperative radiotherapy; 4.5% have short-course radiotherapy ; 80.6% have Preoperative chemoradiotherapy for long-course; Staging after chemoradiotherapy: 61.1% T3, 38.9% T2; 46.3% suspected metastatic lymph nodes (Stage of after long - course chemoradiotherapy were 46.3% III, 24.1% II, 29.6% I. The partial intersphincteric resection accounted for 35.8%; subtotal intersphincteric resection accounted for 56.7%; 7.5% total intersphincteric resection, 6% ileostomy was conducted. The average time of surgery was 151.6 minutes, the average amount of blood lost was 57ml, the average length of hospital stay was 12.2 days. Free tumor tissue in distal and proximal areas as well as circumference site were 100% specimens. The average number of lymph nodes removed: 5.3. The postoperative stages were : 38,9% III, 23,9% II, 25,4% I, 11,6% T0. Metastatic lymph nodes (Stage of postoperative chemoradiotherapy were 29,7% T III, 24,1% TII, 29,6% TI, 16,7 T0). General complications were 15.0%. Six month follow-up found two local recurrence; one metastatic liver. The anal function assessed by Wexner score before, after surgery 1 month and 6 months were 13.0 ± 3.8; 11.5 ± 4.9 và 9.1 ± 5.6. Conclusion: Laparoscopic intersphincteric resection, transanal total mesorectal excision for low rectal cancer was feasible, safe oncology aspects ; Anal function improves with time. Keywords: Laparoscopic for Intersphincteric resection (ISR); transanal total mesorectal excision (TaTME); Wexner score.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4506
    Uniform Title: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt gian cơ thắt toàn bộ mạc treo trực tràng qua đường hậu môn điều trị ung thư trực tràng thấp
    URL: Issue
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Vietnam Association for Surgery and Endolaparosurgery
    Publication Date: 2020
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 518, No. 2 ( 2022-10-09)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 2 ( 2022-10-09)
    Abstract: Giới thiệu: Túi thừa Meckel là dị tật bẩm sinh của đường tiêu hóa với tỷ lệ khoảng 0,14 – 4,5%, hầu hết không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ. Thủng túi thừa Meckel do dị vật là một trong những biến chứng rất hiếm gặp. Trình bày ca bệnh: Bệnh nhân (BN) na2m 35 tuổi vào viện với biểu hiện đau bụng cấp vùng hố chậu phải. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng bụng thấy hình ảnh nghi dị vật đâm thủng ruột. Tổn thương trong mổ là hoại tử, thủng túi thừa Meckel do xương cá gây viêm phúc mạc. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi thừa Meckel, lau rửa ổ bụng. Sau 6 ngày điều trị, bệnh nhân ra viện trong tình trạng ổn định. Kết luận: Thủng túi thừa Meckel do dị vật là bệnh cảnh hiếm gặp. Phẫu thuật nội soi đóng vai trò quan trọng giúp chẩn đoán xác định nguyên nhân và xử lý tổn thương an toàn, hiệu quả.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Ministry of Science and Technology, Vietnam, Ministry of Science and Technology, Vietnam (VMOST), Vol. 64, No. 7 ( 2022-7-25), p. 49-53
    Abstract: Extracellular polymeric substances (EPS) are known as prebiotic-like compounds that promote the growth of beneficial bacteria in the intestinal tract of humans and animals. To demonstrate the prebiotic potential of EPSs produced from lactic acid bacteria, Lactobacillus plantarumand Bifidobacterium bifidum, this study demonstrated the influence of these bacteria on the immune response in shrimp to infection with pathogenic bacteria. Vibrio parahaemolyticusdisease. The results showed that the diet supplemented with different types of EPS stimulated immunity of black tiger shrimp against acute hepatopancreatic necrosis disease, also known as early mortality syndrome in shrimp caused by Vibrio parahaemolyticus. The addition of EPS to shrimp feed significantly increased total white blood cell count, respiratory burst activity, phenoloxidase and superoxide dismutase activity. The study results show that EPS produced by lactic acid bacteria shows potential as a prebiotic, which can become an alternative to the use of antibiotics in shrimp farming to inhibit the growth of pathogens.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-4794
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Ministry of Science and Technology, Vietnam (VMOST)
    Publication Date: 2022
    SSG: 6,25
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. Further information can be found on the KOBV privacy pages