Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Pham Ngoc Thach University of Medicine ; 2023
    In:  Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy , No. 2023 - Volume 2.3 ( 2023-8-20)
    In: Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, Pham Ngoc Thach University of Medicine, , No. 2023 - Volume 2.3 ( 2023-8-20)
    Abstract: Mục tiêu: Khảo sát tốc độ giảm độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 ít nhất 5 năm. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ quan sát trên 467 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại bệnh viện quận 10 (thành phố Hồ Chí Minh). Có 439 BN được theo dõi từ 3 - 5 năm. Thử creatinin ít nhất hai lần trong năm và ước tính eGFR theo công thức CKD - EPI. Giảm eGFR 〈 1 ml/ph/1,73 m2 được xem là không tiến triển và giảm ≥ 4 ml/ph/1,73m2 là giảm nhanh eGFR. Kết quả: Người bệnh tham gia có tuổi trung bình 61,7 và nữ nhiều hơn (67,5%). Có 35 người (7,5%) có eGFR 〈 60 ml/ph tại thời điểm thu dung. Trong thời gian theo dõi, 221 người (50,3%) có tốc độ giảm eGFR hàng năm lớn hơn 1ml/ph/1,73 m2 và 16% BN giảm nhanh eGFR. Tốc độ giảm eGFR trung bình hàng năm của toàn mẫu là -1,4 ml/ph/1,73 m2, không khác nhau ở hai giới hay theo các mức BMI, eGFR ban đầu và bệnh võng mạc ĐTĐ nhưng eGFR giảm nhanh ở người có albumin niệu lượng nhiều (-2,7 ml/ph/ năm so với 1,6 và 1,2 ml/ph, p = 0,04). eGFR tiến triển rất thay đổi trong 5 năm bất luận eGFR ban đầu, ngoại trừ người bệnh thận giai đoạn 4 có eGFR tiếp tục giảm nhanh. Kết luận: Tốc độ giảm eGFR hàng năm giúp các bác sĩ dự đoán tốt tiến triển của bệnh thận mạn hơn trị số eGFR ban đầu. Nhận biết sớm người có giảm nhanh eGFR rất cần thiết cho việc đánh giá mức độ bệnh và theo dõi đáp ứng điều trị. Abstract Aims: This study examined the decline rate of estimated glomerular filtration rate (eGFR) in patients who had type 2 diabetes (T2MD) for at least 5 years. Methods: A observational cohort study was conducted on 467 outpatients in a community - based hospital in Ho Chi Minh City. We followed 439 T2MD for 3 to 5 years. Serum creatinine was annually tested twice, on two occasions at least 3 months apart. The eGFR was estimated by the CKD-EPI equation. We defined subjects with an annual decline rate ≤ 1 ml/min/1.73 m2 as non - progression and a decline rate of at least 4 ml/min/1.73 m2 as rapid progression. Results: Most patients were female (67.5%) with a mean age of 61.7 years. The prevalence of decreased eGFR was 7.5% (n = 35). During the follow - up period, 221 (50.3%) individuals had an annual decline rate greater than 1 ml/min/1.73 m2, and a rapid decline of eGFR was found in 16.0% of patients. The mean decline rate of eGFR was -1.4 ml/min/1.73 m2/year, and not different among sex, BMI, baseline eGFR, and diabetic retinopathy. The eGFR decline rate was faster in patients with severe albuminuria than in the normal or moderate albuminuria groups (-2.7 ml/min vs. 1.2 and 1.6 ml/min, p = 0.04). Progression of eGFR showed many changes irrespective of the baseline eGFR except that the G4 subgroup (baseline eGFR 〈 30 ml/min) continuously decreased. Conclusions: An absolute annual eGFR decline rate can help clinicians predict the progression of chronic kidney disease better than eGFR levels. Early recognition of individuals with rapid loss of renal function is definitely important in chronic kidney disease care.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-6366 , 2815-6366
    URL: Issue
    Language: Vietnamese
    Publisher: Pham Ngoc Thach University of Medicine
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 534, No. 1 ( 2024-01-15)
    Abstract: Mở đầu: Kích thích não sâu (KTNS) đã được chứng minh là có hiệu quả lâm sàng và tiết kiệm chi phí trong điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị này này ở bệnh nhân bệnh  Parkinson giai đoạn tiến triển ở Việt Nam vẫn chưa được biết đến. Phương pháp: Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Hai nhóm bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển được điều trị phẫu thuật KTNS và được điều trị nội khoa (ĐTNK) tối ưu được chọn vào nghiên cứu. Người tham gia được đánh giá thang MDS-UPDRS khi “tắt máy”/ “tắt thuốc” và khi “bật máy/tắt thuốc” đối với nhóm KTNS và khi “tắt thuốc” đối với nhóm ĐTNK. Bảng câu hỏi chất lượng sống của EQ-5D-5L, liều tương đương levodopa (LED) và chi phí điều trị (biến chứng phẫu thuật, thay pin, tái khám, chăm sóc sức khỏe liên quan, thuốc men và chi phí gián tiếp) cũng được ghi nhận ở hai nhóm. Các lợi ích về sức khỏe sau đó được đo lường bằng QALY (số năm sống được điều chỉnh theo chất lượng) hoặc theo điểm của các chỉ số lâm sàng. Tất cả dữ liệu được ghi lại ở lần khám ban đầu, sau 3 tháng và 6 tháng. Phương trình ước tính tổng quát (GEE) đã được sử dụng để ước tính hiệu quả giữa hai liệu pháp. Kết quả: Tổng cộng có 73 người tham gia, trong đó có 36 người thuộc nhóm KTNS và 37 người thuộc nhóm ĐTNK. Độ tuổi trung bình tại thời điểm nghiên cứu là 63,1 ± 9,6 ở nhóm KTNS so với 58,2 ± 8,7 ở nhóm ĐTNK (p=0,027). Thời gian mắc bệnh ở nhóm KTNS là 14,0 ± 5,2 năm so với 9,7 ± 5,4 năm ở nhóm ĐTNK (p=0,001). Trong phân tích hiệu quả lâm sàng, MDS-UPDRS-III là 42,2 ± 14,2 ở nhóm KTNS khi “bật máy/tắt thuốc” so với 64,6 ± 18,2 ở nhóm KTNS khi “tắt máy/tắt thuốc” (p 〈 0,001) và so với 41,4 ± 11,0 ở nhóm ĐTNK khi “tắt thuốc” (p=0,785). LED giảm đáng kể ở nhóm KTNS so với nhóm ĐTNK (514,6 ± 322,7 so với 1218,9 ± 402,3, p 〈 0,01). Trong phân tích hiệu quả chi phí, so với nhóm ĐTNK, nhóm KTNS có hiệu quả chi phí tốt hơn trong tương quan với MDS-UPDRS-IV với tỉ số hiệu quả chi phí tăng thêm tuần tự là 1,45, 1,47, 1,56 điểm ở mỗi lần thăm khám 3 tháng (p 〈 0,05). Kết luận: KTNS cải thiện đáng kể các triệu chứng vận động và KTNS có thể có hiệu quả về mặt chi phí ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn tiến triển ở Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2024
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Journal of Medicine and Pharmacy, Hue University of Medicine and Pharmacy
    Abstract: Globally, depression and suicidal thinking among young people are remarkably common and have serious consequences for the well-being of families and for public health services. In many countries, more than one in every four adolescents experience depressive symptoms of a persistent type, and between 15%-20% have occasional or frequent thoughts about suicide. The epidemic of mental distress has attracted substantial attention in leading medical journals such as The Lancet and JAMA. Although most research has been based in North America and Europe, there is a growing body of research in East Asia. This paper reviews recent research from Viet Nam, and by comparison to published research in Asia and elsewhere, examines whether these problems have similar prevalence. The data strongly indicate that depressive symptoms among youth in Viet Nam are very similar to young people internationally. However, suicidal ideation - at this point in time – appears to be significantly less common than in most countries. Possible reasons for this pattern are discussed.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-3836
    Language: Vietnamese
    Publisher: Hue University of Medicine and Pharmacy
    Publication Date: 2011
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 527, No. 2 ( 2023-07-05)
    Abstract: Khiếm thính bẩm sinh ở trẻ sơ sinh nếu được nhận sớm sẽ giúp phòng ngừa các biến chứng muộn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ sau này. Chương trình sàng lọc đột biến gene khiếm thính bẩm sinh không chỉ giúp chẩn đoán xác định tình trạng bất thường bẩm sinh sớm, hiểu rõ được nguyên nhân gây bệnh, mà còn mở ra nhiều cơ hội mới để cặp vợ chồng có thể nhận biết nguy cơ sinh mắc bệnh của con mình, cũng như giúp trẻ tiếp cận với điều trị sớm hơn. Thông qua khảo sát 586 genes trên 100 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (18-45 tuổi) đến khám tại Bệnh viện Đại Học Y Dược cơ sở 2, chúng tôi ghi nhận được tần suất đột biến gene GJB2 hay Protein Connexin 26 với biến thể c.109G 〉 A (p.Val371le) và c.235delC chiếm  13.6% (KTC 95%: 7.79%-10.2%). Từ kết quả báo cáo ban đầu cho thấy tỷ lệ người việc mang gene lặn gây khiếm thính bẩm sinh khá cao. Đây là kết quả sàng lọc ban đầu chúng tôi sẽ tiếp túc báo cáo kết quả sàng lọc với cỡ mẫu trên 500 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Dong Thap University ; 2023
    In:  Dong Thap University Journal of Science Vol. 10, No. 1 ( 2023-06-16), p. 49-70
    In: Dong Thap University Journal of Science, Dong Thap University, Vol. 10, No. 1 ( 2023-06-16), p. 49-70
    Abstract: Nghiên cứu tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nấm rơm dọc theo chuỗi giá trị nấm rơm làm cơ sở quy hoạch bố trí các vùng sản xuất nấm tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu sơ cấp thu thập từ 115 hộ trồng nấm tại hai tỉnh Cần Thơ và Đồng Tháp và 543 hộ trồng lúa (cung cấp rơm rạ) tại bốn tỉnh Cần Thơ, Đồng Tháp, Kiên Giang, An Giang được khảo sát bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ Niên giám thống kê các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cùng với phương pháp phân tích thống kê mô tả như tần suất, số tỷ lệ, số trung bình, độ lệch chuẩn, phân tổ thống kê, phân tích ANOVA. Kết quả cho thấy rằng, về quản lý rơm rạ, chỉ có một số ít nông dân có thu hoạch rơm rạ lần lượt trong các vụ Hè Thu, Thu Đông, Đông Xuân là 9%, 10%, 12% trong khi phần lớn họ đốt hoặc vùi rơm rạ trong đồng. Nấm rơm chủ yếu được trồng ngoài trời trong khi các mô hình trồng nấm trong nhà chưa được phát triển nhiều. Dựa trên các điều kiện: (i) nguồn cung cấp rơm rạ, (ii) điều kiện và kỹ thuật trồng nấm, và (iii) nguồn nước tưới đảm bảo, có ba phương án quy hoạch bố trí vùng sản xuất nấm rơm được xây dựng. Theo phương án chọn (Phương án 2), có ba vùng sản xuất nấm rơm tập trung được bố trí là: Vùng I bao gồm các khu vực không bị ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn và đủ nước ngọt quanh năm cho trồng nấm rơm bao gồm các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Long An, Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long; Vùng II bao gồm các khu vực bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn và là các tỉnh ven biển bao gồm các tỉnh Sóc Trăng, Kiên Giang, Tiền Giang, Trà Vinh; Vùng III bao gồm các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre nơi chủ yếu là mô hình lúa-tôm (Cà Mau, Bạc Liêu) và đang có sự chuyển dịch khỏi lúa nhiều như Bến Tre.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2815-567X , 0866-7675
    Language: Unknown
    Publisher: Dong Thap University
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 528, No. 2 ( 2023-08-07)
    Abstract: Mục tiêu: Mất ngủ là rối loạn giấc ngủ thường gặp nhất và ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh về thể chất, tinh thần cũng như kết quả học tập ở sinh viên. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu xác định tỷ lệ và các mối liên quan đến tình trạng mất ngủ ở sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tại 4 trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh với dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến bằng Google Forms. Bộ câu hỏi bao gồm các thông tin về đặc điểm cá nhân - xã hội, thói quen sử dụng điện thoại - truy cập internet, và thang đo đánh giá Chỉ số mức độ nghiêm trọng của chứng mất ngủ. Ngưỡng cắt ≥15 điểm được dùng để xác định có triệu chứng mất ngủ. Kết quả: Trong 2034 sinh viên trong phân tích số liệu, tỷ lệ mất ngủ là 24,9%. Nghiên cứu cũng cho thấy mất ngủ nhiều hơn ở sinh viên ≥21 tuổi (OR=1,25 KTC 95% 1,01-1,53), đang học năm 3, 4 (OR=1,36 KTC 1,08-2,69), kết quả học tập trung bình (OR = 1,76 KTC 95% 1,33-2,31) hoặc yếu kém (OR=2,08 KTC 95% 1,05-4,10). Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng mất ngủ với cảm thấy áp lực học tập từ trường (OR=2,12 KTC 95% 1,51-2,95), căng thẳng do thi rớt, thi lại (OR=2,17 KTC 95% 1,74-2,71), sử dụng điện thoại trước khi đi ngủ (OR=1,93 KTC 95% 1,06-3,51) và nghiện sử dụng điện thoại di động (OR=1,84 KTC 95% 1,48-2,28). Kết luận: Tỷ lệ sinh viên báo cáo mất ngủ khá cao. Sinh viên cần có kế hoạch trong việc chăm sóc giấc ngủ của mình cũng như nhận thức được ảnh hưởng tiêu cực của mất ngủ đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và khả năng học tập
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Frontiers Media SA ; 2023
    In:  Frontiers in Medicine Vol. 10 ( 2023-5-30)
    In: Frontiers in Medicine, Frontiers Media SA, Vol. 10 ( 2023-5-30)
    Abstract: Infection with Plasmodium vivax is a recognized cause of severe malaria including deaths. The exact burden and patterns of severe P. vivax monoinfections is however still not well quantified, especially in P. vivax endemic regions. We examined the magnitude and patterns of severe malaria caused by monoinfections of P. vivax and associated predictors among patients admitted to a tertiary care center for malaria in Vietnam. Methods A retrospective cohort study was conducted based on the patients’ medical records at the Hospital for Tropical Diseases from January 2015 to December 2018. Extracted information included demographic, epidemiologic, clinical, laboratory and treatment characteristics. Results Monoinfections with P. vivax were found in 153 (34.5, 95% CI 30.3–39.1%) patients of whom, uncomplicated and severe malaria were documented in 89.5% (137/153, 95% CI 83.7–93.5%) and 10.5% (16/153, 95% CI 6.5–16.3%), respectively. Patterns of severe malaria included jaundice (8 cases), hypoglycemia (3 cases), shock (2 cases), anemia (2 cases), and cerebral malaria (1 case). Among 153 patients, 73 (47.7%) had classic malaria paroxysm, 57 (37.3%) had & gt;7 days of illness at the time of admission, and 40 (26.1%) were referred from other hospitals. A misdiagnosis as having other diseases from malaria cases coming from other hospitals was up to 32.5% (13/40). Being admitted to hospital after day 7th of illness (AOR = 6.33, 95% CI 1.14–35.30, p = 0.035) was a predictor of severe malaria. Severe malaria was statistically associated with longer hospital length of stay (p = 0.035). Early and late treatment failures and recrudescence were not recorded. All patients recovered completely. Discussion This study confirms the emergence of severe vivax malaria in Vietnam which is associated with delayed hospital admission and increased hospital length of stay. Clinical manifestations of P. vivax infection can be misdiagnosed which results in delayed treatment. To meet the goal of malaria elimination by 2030, it is crucial that the non-tertiary hospitals have the capacity to quickly and correctly diagnose malaria and then provide treatment for malaria including P. vivax infections. More robust studies need to be conducted to fully elucidate the magnitude of severe P. vivax in Vietnam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2296-858X
    Language: Unknown
    Publisher: Frontiers Media SA
    Publication Date: 2023
    detail.hit.zdb_id: 2775999-4
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 528, No. 1 ( 2023-07-18)
    Abstract: Đặt vấn đề: Đại dịch COVID-19 đã gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người nhiễm. Không những thế, những ảnh hưởng này có thể còn kéo dài cho đến thời kỳ hậu COVID-19. Mục tiêu: Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định tỷ lệ những triệu chứng kéo dài phổ biến của những người khỏi COVID-19 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 764 đối tượng đã khỏi COVID-19 từ 1 – 3 tháng tại 4 Quận/Huyện ở Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2022. Người tham gia hoàn thành bộ câu hỏi tự điền bao gồm các thông tin về đặc điểm cá nhân – xã hội, tình trạng sức khỏe trước, trong và sau khi nhiễm COVID-19. Kết quả: Tỷ lệ người có ít nhất 1 triệu chứng kéo dài trong thời kỳ bình phục là 81,3%. Trong đó, 5 triệu chứng kéo dài thường gặp nhất là: ho (39,8%), hay quên (34,7%), mệt mỏi (31,3%), rụng tóc (23,7%) và đau đầu (22,9%). Đa số các triệu chứng hậu COVID-19 xuất hiện từ lúc khỏi bệnh và thuyên giảm trong vòng 1 tuần. Kết luận: Tỷ lệ những người bình phục sau nhiễm COVID-19 ở thành phố Hồ Chí Minh có xuất hiện những triệu chứng kéo dài hiện đang ở mức cao. Do đó, cần có chính sách và dịch vụ y tế nhằm tầm soát, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân trong thời kỳ hậu COVID-19.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    Online Resource
    Online Resource
    SAGE Publications ; 2017
    In:  Journal of the International Association of Providers of AIDS Care (JIAPAC) Vol. 16, No. 4 ( 2017-07), p. 366-375
    In: Journal of the International Association of Providers of AIDS Care (JIAPAC), SAGE Publications, Vol. 16, No. 4 ( 2017-07), p. 366-375
    Abstract: This study identified prevalence and correlates of HIV-associated dementia (HAD) among people living with HIV (PLWHA) in Ho Chi Minh City, Vietnam. Four hundred PLWHA completed a self-report questionnaire and were interviewed by a trained researcher to assess HAD using the International HIV Dementia Scale (IHDS). Clinical information concerning HIV treatment was also extracted from medical records. The results indicate the prevalence of probable HAD based on IHDS score 〈 10.5 was 39.8% (95% confidence interval [CI]: 35.0%-44.5%). Probable HAD was significantly higher among female, older PLWHA and among those with low education level (≤ primary school), moderate level of adherence to HIV medication and HIV stage 3. Those PLWHA with depressive symptoms also had higher odds of having probable HAD (odds ratio = 3.23, 95% CI: 2.05-5.11). These findings underscore the importance of early HAD screening and appropriate referral for further assessment and management of PLWHA especially those with higher risk of HAD.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2325-9582 , 2325-9582
    Language: English
    Publisher: SAGE Publications
    Publication Date: 2017
    detail.hit.zdb_id: 2709037-1
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1B ( 2023-04-20)
    Abstract: Mở đầu: Polyp đại trực tràng có liên hệ mật thiết với ung thư đại trực tràng. Phân loại JNET dựa trên nội soi phóng đại giúp tiên đoán mô bệnh học polyp đại trực tràng, từ đó cho phép lựa chọn phương pháp phù hợp để lấy trọn polyp. Tuy nhiên, tại Việt Nam, dữ liệu về hiệu quả của phân loại JNET với nội soi dải tần hẹp kết hợp tiêu cự kép trong tiên đoán mô bệnh học polyp đại trực tràng vẫn còn khiêm tốn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị tiên đoán mô bệnh học polyp đại trực tràng của phân loại JNET với nội soi dải tần hẹp kết hợp tiêu cự kép. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 666 bệnh nhân với 1087 polyp đại trực tràng trong thời gian từ 10/2021 đến tháng 2/2023 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Trong đó, hệ thống máy xử lý EVIS EXERA III CV- 190 và dây soi CF-HQ190I được sử dụng để đánh giá polyp theo phân loại JNET. Số liệu được lưu trữ và phân tích bằng phần mềm SPSS 25.0. Kết quả: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác của phân loại JNET tương ứng là JNET-1 86,5%; 95,7%; 88,3%; 95,0%; 93,2%; JNET-2A 91,9%; 81,4%; 90%; 84% và 87,7%; JNET-2B 54,7%; 96,6%; 54,7%; 96,6% và 93,7%; JNET-3 66,7%; 99,9%; 93,3%; 99,4% và 99,4%. Độ nhạy trong việc nhận diện tổn thương tân sinh từ các tổn thương không tân sinh là 97,8%, độ đặc hiệu phân biệt tổn thương nguy cơ cao với tổn thương loạn sản độ thấp là 95,9% và độ đặc hiệu phân biệt tổn thương xâm lấn sâu từ các tổn thương tân sinh là 99,8%. Kết luận: Phân loại JNET với nội soi dải tần hẹp kết hợp tiêu cự kép có giá trị cao trong tiên đoán mô bệnh học của polyp đại trực tràng, từ đó giúp bác sĩ nhận diện rõ bản chất tổn thương và tránh các phẫu thuật không cần thiết. Phân loại JNET nên được xem xét áp dụng tại Việt Nam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. Further information can be found on the KOBV privacy pages