Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Type of Medium
Language
Years
Subjects(RVK)
  • 1
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 525, No. 1B ( 2023-04-20)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 525, No. 1B ( 2023-04-20)
    Abstract: Đặt vấn đề: Bệnh lý nhiễm trùng vùng tai mũi họng là những bệnh rất thường gặp. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích định hướng đúng về chủng vi khuẩn hiện tại thường gặp của từng vùng trong các bệnh lý nhiễm trùng vùng tai mũi họng để sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm một cách hiệu quả nhất trước khi có kết quả định danh và kháng sinh đồ vi khuẩn. Mục tiêu: Phân bố và đề kháng kháng sinh của các loài vi khuẩn trên bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng vùng tai mũi họng. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang trên 72 bệnh nhân bị nhiễm trùng vùng tai mũi họng có kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính tại khoa Tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi phân lập được 78 vi khuẩn ở các bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là Staphylococcus aureus (26,9%), Pseudomonas aeruginosa (24,4%), và Klebsiella pneumoniae (16,7%). Staphylococcus aureus có độ nhạy cao nhất với vancomycin (100,0%), teicoplanin (100,0%), linezolid (94,1%). Pseudomonas aeruginosa có độ nhạy cao nhất với tobramycin (100,0%), imipenem (94,4%), meropenem (94,7%), amikacin (94,4%). Klebsiella pneumoniae có độ nhạy cao nhất với ertapenem (76,9%), meropenem (76,9%), imipenem (75,0%). Kết luận: Dựa vào tần suất và kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn hay gặp trong nhiễm trùng tai mũi họng để cân nhắc việc chỉ định kháng sinh theo kháng sinh đồ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society for Infectious Diseases ; 2022
    In:  Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam Vol. 1, No. 37 ( 2022-01-20), p. 43-48
    In: Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, Vietnamese Society for Infectious Diseases, Vol. 1, No. 37 ( 2022-01-20), p. 43-48
    Abstract: Nhiễm khuẩn Vibrio vulnificus là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến tiêu thụ hải sản ở Hoa Kỳ và nhiều nước trên thế giới. Xâm nhập của Vi khuẩn gram âm này gây ra do tiêu thụ hải sản sống hoặc nấu chưa chín, đặc biệt là sò sống dẫn đến nhiễm khuẩn huyết. Thứ hai là nhiễm khuẩn vết thương hoại tử có được khi vết thương hở được tiếp xúc với nước biển ấm với nồng độ V. vulnificus cao. Hầu hết bệnh nhân, kể cả những người bị nhiễm trùng sơ khởi, phát triển nhiễm khuẩn huyết và viêm mô tế bào nặng với sự phát triển nhanh chóng với những vết máu bầm và phồng rộp bóng nước. Trong trường hợp nặng, viêm hoại tử có thể phát triển. Tỷ lệ tử vong hơn 50% trường hợp đối với nhiễm khuẩn huyết sơ khởi và hơn 15% đối với nhiễm trùng vết thương. Điều trị nhiễm khuẩn V. vulnificus bao gồm thuốc kháng sinh, liệu pháp điều trị tích cực vết thương và chăm sóc hỗ trợ. Hầu hết các bệnh nhân nhiễm bệnh có ít nhất một tình trạng suy giảm miễn dịch. Nhận thức của bác sĩ về các yếu tố nguy cơ nhiễm V. vulnificus kết hợp với chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể cải thiện đáng kể kết quả điều trị bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7829
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society for Infectious Diseases
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 2 ( 2023-10-06)
    Abstract: Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố nguy cơ dẫn đến thất bại điều trị viêm phổi bệnh viện (VPBV) do tụ cầu kháng methicillin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu ở 208 bệnh nhân VPBV có nguy cơ nhiễm tụ cầu kháng methicillin được điều trị tại khoa hô hấp, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2023. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận được 92 bệnh nhân được chẩn đoán xác định VPBV do tụ cầu kháng methicillin, trong đó, có 54 (58,7%) điều trị thành công, 38 (41,3%) điều trị thất bại. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm điều trị thất bại và điều trị thành công trong các yếu tố sau: tuổi trung bình (58,5 ± 18,5 so với 64,1 ± 12,1), VPBV mức độ nặng (94,7% so với 74,1%), suy hô hấp (94,7% so với 72,2%), nhiễm trùng huyết (86,8% so với 33,3%), sốc nhiễm khuẩn (76,3% so với 14,8%), thở máy (97,4% so với 25,9%), lọc thận (50% so với 13%); với p 〈 0.05. Kết luận: VPBV do tụ cầu kháng methicillin có liên quan đến tỷ lệ thất bại điều trị cao, cần phải đánh giá các yếu tố nguy cơ dẫn đến thất bại điều trị để chủ động điều trị và tiên lượng bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    In: Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, Vietnamese Society for Infectious Diseases, Vol. 1, No. 29 ( 2020-01-10), p. 19-24
    Abstract: Mục đích: khảo sát sự phân bố của các loài nấm gây nhiễm khuẩn huyết, tiết niệu và tính kháng thuốc kháng nấm của chúng tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2018. Vật liệu và Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu. Tất cả các mẫu bệnh phẩm máu và nước tiểu cấy vi nấm gây bệnh dương tính trong năm 2018 tại khoa Vi Sinh bệnh viện Chợ Rẫy. Định danh vi nấm và thực hiện kháng nấm đồ bằng card YST và card AST YS07 trên hệ thống máy Vitek 2 Compact theo tiêu chuẩn CLSI. Kết quả: có 89 bệnh nhân cho kết quả cấy máu dương tính với nấm. Ba tác nhân hàng đầu gây nhiễm nấm máu lần lượt là C. tropicalis (31; 34,8%), C. albicans (20; 22,5%), C. glabrata (18; 20,2%). Tỉ lệ đề kháng của Candida spp. trong nhiễm nấm máu đối với Fluconazone là cao nhất (8; 9,9%), kế đến là Amphotericin B (7; 8,6%), Voriconazole (7; 8,6%), Flucytocine (1; 1,2%). Không thấy đề kháng với Caspofungin và Micafungin. Có 116 bệnh nhân cho kết quả cấy nước tiểu dương tính với nấm. Ba tác nhân hàng đầu gây nhiễm nấm nước tiểu lần lượt là C. tropicalis (43; 37,1%), C. albicans (41; 35,3%), C. glabrata (20; 17,2%). Tỉ lệ đề kháng của Candida spp. trong nhiễm nấm tiết niệu đối với Amphotericin B là cao nhất (8; 7,3%), kế đến là Fluconazole (5; 4,6%), Voriconazole (5; 4,6%), Caspofungin (3; 2,7%). Không thấy đề kháng với Flucytosine và Micafungin. Kết luận: Ba loại vi nấm thường gặp nhất trong nhiễm nấm máu và nước tiểu lần lượt là C. tropicalis, C. albicans và C. glabrata. Tỉ lệ đề kháng với thuốc kháng nấm của các chủng Candida spp. là dưới 10%. Trong nghiên cứu này, sự đề kháng của Candida spp. với thuốc kháng nấm là tương đối thấp, tuy nhiên cần theo dõi liên tục khuynh hướng kháng thuốc của các chủng nấm nhằm sớm phát hiện những thay đổi của tỷ lệ kháng thuốc để có hướng xử lý đúng đắn và kịp thời.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7829
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society for Infectious Diseases
    Publication Date: 2020
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 520, No. 1A ( 2022-12-28)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 520, No. 1A ( 2022-12-28)
    Abstract: Đặt vấn đề: Escherichia coli (E. coli) là một trong những tác nhân quan trọng gây tiêu chảy ở trẻ em. Tuy nhiên với phương pháp nuôi cấy thông thường thì không thể phân biệt được E. coli gây bệnh hay E. coli thường trú. Chính vì vậy, multiplex real-time PCR xác định E. coli mang gen sinh độc tố rất quan trọng trong việc điều tra căn nguyên bệnh. Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ và tính đề kháng kháng sinh của những chủng E. coli mang gen sinh độc tố gây tiêu chảy cấp ở trẻ em. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các chủng  Escherichia coli mang gen sinh độc tố bao gồm EAEC, ETEC, EPEC, EHEC, E. coli O157 tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Lạt. Khảo sát tính đề kháng kháng sinh, sự sinh men ESBL, đa kháng kháng sinh (MDR) của các chủng  Escherichia coli mang gen sinh độc tố. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát trên 81 chủng Escherichia coli phân lập từ mẫu phân trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Lạt. Sử dụng kỹ thuật multiplex real-time PCR để định danh  các chủng E. coli mang gen sinh độc tố và kỹ thuật khuếch tán trên thạch để xác định tính đề kháng kháng sinh, sự sinh men ESBL, đa kháng kháng sinh (MDR) của các chủng E. coli mang gen sinh độc tố. Kết quả: Trong 81 chủng E. coli, phân lập được 9 chủng (11,1% ) E. coli mang gen sinh độc tố, trong đó EAEC chiếm tỷ lệ cao nhất (4 chủng; 4,9%), tiếp đến nhóm EPEC (2 chủng; 2,5%) và EHEC (2 chủng; 2,5%), ETEC (1 chủng; 1,2%). Không có trường hợp nào nhiễm E. coli O157 hay đồng nhiễm 2 nhóm trở lên. Trong số 9 chủng E. coli mang gen sinh độc tố có 4 chủng sinh ESBL (44,4%), 7 chủng là chủng đa kháng thuốc (77,8%). Tỷ lệ đề kháng Trimethoprim-Sulphamethoxazole (SXT) cao nhất (88,9%), tỷ lệ đề kháng với các Cephalosporin cũng khá cao chiếm 77,8%, trong khi đó 100% các chủng nhạy cảm với Amikacin, Imipenem và Meropenem. Kết luận:Multiplex Real-time PCR xác định E. coli mang gen sinh độc tố gây tiêu chảy giúp phân biệt với E. coli thường trú từ đó lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnamese Society for Infectious Diseases ; 2022
    In:  Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam Vol. 4, No. 40-8 ( 2022-12-15), p. 7-13
    In: Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, Vietnamese Society for Infectious Diseases, Vol. 4, No. 40-8 ( 2022-12-15), p. 7-13
    Abstract: Background: MBiliary tract infection is a common cause of bacteremia with high morbidity and mortality, particularly in older patients with co-morbid disease or when there is a delay in diagnosis and treatment. This study is undertaken to determine the microbiological pattern and antibiotic resistance in biliary tract infection at Cho Ray Hospital in 2021.Subbjects and methods: NA retrospective study was conducted from January 2021 to Demcember 2021 at Cho Ray hospital. Bile samples were cultured on Blood agar, Mac-conkey agar. Bacterial strains were identified by the MALDI-TOF MS system and made susceptibility testing on the VITEK 2-compact system of Biomerieux. The antibiotic susceptibility were determined by mininum inhibitory concentration(MIC) according to CLSI.Results: Out of 595 bile samples sent for aerobic culture and susceptibility testing, 203 (34.1%) weresterile and 392 (65.9%) were found to be culture positive. Of the bile culture positives, 129 (21.7%)were polymicrobial. The most prevalent bacteria isolates were Escherichia coli 33.8% (102), Klebsiella pneumoniae 22.2% (67), Enterococcus spp. 16.6% (50), Pseudomonas aeruginosa 7.9% (24). The ESBL rate of Escherichia coli was 42.2%, while this rate of Klebsiella pneumoniae was 9%. The vancomycin resistant rate of Enterococcus spp. was 8.3%. In Pseudomonas aeruginosa, among beta-lactams, imipenem had the highest resistant rate (45.8%). No resistance to colistin had been reported.Conclusion: In biliary tract infections, about one-third cases had negative-culture results and about onefifth cases had polymicrobial infection. The common pathogens in biliary tract infections were Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterococcus spp. and Pseudomonas aeruginosa. The resistance rate to commonly used antibiotics in treatment was quite high.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0866-7829
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnamese Society for Infectious Diseases
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Japanese Society for Lymphoreticular Tissue Research ; 2015
    In:  Journal of Clinical and Experimental Hematopathology Vol. 55, No. 1 ( 2015), p. 1-6
    In: Journal of Clinical and Experimental Hematopathology, Japanese Society for Lymphoreticular Tissue Research, Vol. 55, No. 1 ( 2015), p. 1-6
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1346-4280 , 1880-9952
    Language: English
    Publisher: Japanese Society for Lymphoreticular Tissue Research
    Publication Date: 2015
    detail.hit.zdb_id: 2395568-5
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 508, No. 1 ( 2022-01-05)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 508, No. 1 ( 2022-01-05)
    Abstract: Đặt vấn đề: Hiện nay A. baumannii đang nổi lên như một nguyên nhân hàng đầu gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện và tỷ lệ đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng. Colistin hiện nay được xem là lựa chọn điều trị cuối cùng nhưng có nhiều tác dụng phụ trên thận và thần kinh. Do đó liệu pháp phối hợp kháng sinh được khuyến cáo sử dụng trên lâm sàng giúp giảm tác dụng phụ của colistin và MIC của kháng sinh phối hợp, gia tăng khả năng diệt khuẩn. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả in-vitro trong kháng sinh đồ phối hợp giữa colistin với minocycline và colistin với doxycycline trên vi khuẩn A. baumannii đa kháng. Phương pháp nghiên cứu: 96 chủng vi khuẩn A. baumannii đa kháng phân lập từ Bệnh viện Đại học Y Dược Tp HCM từ 12/2021-06/2021. Thực hiện kháng sinh đồ phối hợp giữa colistin với minocycline và colistin với doxycycline theo phương pháp vi pha loãng (Checkerboard) trên bảng nhựa 96 giếng và xác định chỉ số FIC để đánh giá hiệu quả phối hợp kháng sinh. Kết quả:  Colistin còn hiệu quả in vitro trên A. baumannii đa kháng với tỷ lệ kháng là 4.2% và MIC90 = 2 mg/L. Phối hợp colistin với minocycline và colistin với doxycycline làm gia tăng hiệu quả cho nhau (hiệp đồng hoặc cộng) với tỷ lệ lần lượt là 94.8% và 96.9%. Khi phối hợp nồng độ colistin ≤ 2mg/L làm giảm MIC của minocycline và doxycycline có ý nghĩa từ kháng sang nhạy hoặc trung gian với tỷ lệ lần lượt là 96.4% và 35.5%. Kết luận: A. baumannii đa kháng có mức kháng thấp với colistin in vitro. Sự phối hợp colistin với minocycline và colistin với doxycycline làm gia tăng hiệu quả in vitro cho nhau với tỷ lệ cao trên A. baumannii đa kháng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 529, No. 1 ( 2023-08-25)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm đồng nhiễm vi khuẩn trên bệnh nhân COVID-19 và kháng sinh đồ tích lũy của các vi khuẩn thường gặp tại bệnh viện Hồi Sức COVID-19. Đối tượng: Dữ liệu vi sinh tại bệnh viện hồi sức COVID-19 từ 01/09/2021 đến 31/01/2022. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang mô tả. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân COVID-19 có đồng nhiễm vi khuẩn là 58,8% (705/1200). Đồng nhiễm vi khuẩn đầu tiên phổ biến nhất là nhiễm khuẩn hô hấp 74,5% (525/705). Tổng cộng 843 chủng vi khuẩn gây bệnh được phân lập, trong đó chủ yếu là trực khuẩn Gram âm với Acinetobacter baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất là 35,2% (303/843). Acinetobacter baumannii, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa có tỷ lệ nhạy cảm dưới 20% với hầu hết các kháng sinh. Kết luận: Hơn 50% bệnh nhân COVID-19 nặng và nguy kịch có đồng nhiễm các vi khuẩn. Nhiễm khuẩn phổ biến nhất là nhiễm khuẩn hô hấp. Các vi khuẩn thường gặp ít nhạy cảm với các kháng sinh thường sử dụng
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    In: Journal of Experimental Biology and Agricultural Sciences, Journal of Experimental Biology and Agricultural Sciences, Vol. 9, No. 3 ( 2021-06-25), p. 276-286
    Abstract: Muskmelons are currently grown in several areas of Vietnam for domestic and international consumer markets. The fruit grows well in greenhouses in soil or soilless substrate such as coconut peat. Researchers in Vietnam are investigating the growth of muskmelons in a range of organic by-products. In this study, spent mushroom substrate was recycled for use as an organic substrate and to evaluate the growth, quality, and yield of three muskmelon varieties including RZ F1, PN 128, and TL3 in greenhouses over three months. The substrate was incubated for one month before use and contained 45% spent mushroom substrate, 30% manure, 7.7% rice husks, 1.5% phosphorus, 0.2% commercial Trichoderma (Tribac), 0.1% rice bran, 15% sand, and 0.5% micronutrients and water. Following incubation, the substrate had optimal pH for the growth of muskmelon and the concentration of nutrients and beneficial microorganisms had increased significantly. The growth of RZ F1 and TL3 cultivars was significantly better than PN 128 in terms of growth, fruit quality, and yield. Specifically, RZ F1 and TL3 species took 78 days and 75 days to complete their life cycle produced 1.76 kg and 1.62 kg of fruit, had a pericarp thickness of 4.0 cm, and possessed 14.20o Brix and 14.88o Brix of soluble solid content, respectively. These findings suggest that agricultural by-products, such as spent mushroom substrate, could be a valuable resource for the culture of muskmelons in Vietnam.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2320-8694
    Language: Unknown
    Publisher: Journal of Experimental Biology and Agricultural Sciences
    Publication Date: 2021
    detail.hit.zdb_id: 2715507-9
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. Further information can be found on the KOBV privacy pages