Your email was sent successfully. Check your inbox.

An error occurred while sending the email. Please try again.

Proceed reservation?

Export
Filter
Type of Medium
Language
Subjects(RVK)
  • 1
    In: Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hanoi Medical University, Vol. 153, No. 5 ( 2022-06-01), p. 91-102
    Abstract: Nghiên cứu nhằm mô tả mối liên quan giữa nồng độ PM2.5 đối với số ca nhập viện do rối loạn tâm thần và hành vi (MBDs) tại bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Chúng tôi sử dụng thiết kế phân tích số liệu dãy thời gian, mô hình hồi quy Poisson kết hợp với mô hình tuyến tính có độ trễ (DLM) với độ trễ từ 0 đến 3 ngày, có kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. Kết quả cho thấy có mối liên quan đáng kể giữa PM2.5 và số ca nhập viện do MBDs. Cụ thể, cứ tăng 10 ug/m3 nồng độ bụi PM2.5 góp phần làm tăng 3,0% (KTC 95%: 0,0% - 6,0%) số ca nhập viện do rối loạn tâm thần và hành vi. Đối với nữ giới, cứ tăng 10 ug/m3 nồng độ bụi PM2.5 góp phần làm tăng 5% (KTC 95%: 0,0% - 10,0%) số ca nhập viện nữ. Số ca nhập viện đều có xu hướng tăng vào mùa khô và mùa mưa bởi tác động của PM2.5.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-080X , 2354-080X
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hanoi Medical University
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 2
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 526, No. 2 ( 2023-06-01)
    Abstract: Mục Tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ NKBV, tác nhân gây bệnh, yếu tố liên quan tới NKBV tại trung tâm Hồi sức tích cực người bệnh COVID-19 trực thuộc Bệnh viện Bạch Mai – TP. Hồ Chí Minh năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả có phân tích hồi cứu dữ liệu tiến cứu các bệnh nhân mắc COVID-19 nhập viện điều trị nội trú tại Trung tâm Hồi sức tích cực người bệnh COVID-19 trực thuộc Bệnh viện Bạch Mai – TP. Hồ Chí Minh từ 11/8 đến 30/10/2021. Kết quả: Trong số 1.137 NB nghiên cứu, có 318 NB mắc NKBV với 411 nhiễm khuẩn được phát hiện (28%). Nhiễm khuẩn phổi (n = 294 [71,5%]) và nhiễm khuẩn huyết (n = 74 [18,0%] ) là 2 loại NKBV phổ biến nhất. Vi khuẩn đa kháng kháng sinh như Acinetobacter baumannii (31,9%) và Klebsiella pneumonia (25,7%) là những tác nhân gây NKBV phổ biến nhất. Bệnh kèm theo: Bệnh đái tháo đường (OR=1,7; CI95%: 1,2 – 2,4; p 〈 0,05); Bệnh tim mạch (OR=1,8; CI95%: 1,3 – 2,6; p 〈 0,05);  Các thủ thuật can thiệp: Đặt CPAP (OR=3,3; CI95%: 2,4 – 4,7; p 〈 0,001); Thở máy xâm nhập (OR=2,6; CI95%: 1,3 – 5,1; p 〈 0,001);  Đặt tĩnh mạch trung tâm (OR=2,5; CI95%: 1,7 – 3,6; p 〈 0,05); Đặt dẫn lưu bàng quang (OR=4,01; CI95%: 1,7 – 9,5; p 〈 0,05) là các yếu tố nguy cơ gây NKBV quan phân tích hồi quy đa biến logistic. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh NKBV là 28%. Nhiễm khuẩn phổi và nhiễm khuẩn huyết là 2 loại NKBV phổ biến nhất ở NB COVID-19. Hầu hết tác nhân gây NKBV phân lập được là vi khuẩn Gram âm Acinetobacter baumannii và Klebsiella pneumonia đa kháng kháng sinh. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố liên quan NKBV gồm thở máy xâm nhập, thở CPAP, đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm, đặt ống dẫn lưu bàng quang, bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch khi nhập viện.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 3
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 6 ( 2022-10-04), p. 143-151
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 6 ( 2022-10-04), p. 143-151
    Abstract: Nghiên cứu cắt ngang sử dụng thang đo Maslach (MBI) nhằm mô tả kiệt sức nghề nghiệp ở nhân viên y tế trong bối cảnh dịch COVID-19 và một số yếu tố liên quan được tiến hành với 215 nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế quận Gò Vấp, Tp.HCM. Kết quả có 20% nhân viên y tế bị kiệt sức nghề nghiệp, nhóm bác sĩ bị kiệt sức nghề nghiệp cao nhất (25%), thấp nhất là nhóm Điều dưỡng/Y sĩ/Hộ sinh (17,9%). Tỷ lệ nhân viên y tế bị kiệt sức nghề nghiệp cao ở ba khía cạnh là 27,4% bị cạn kiệt cảm xúc (EE) cao, 14,4% hoài nghi bản thân (DP) cao, 32,6% cho rằng hiệu quả công việc (PA) bị suy giảm ở mức cao. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiệt sức nghề nghiệp với yếu tố làm việc tại Trung tâm Y tế (OR = 2,4; p = 0,021), trực đêm ≥ 2 lần/tuần (OR = 2,5; p = 0,012), phải tham gia hoàn thiện hồ sơ bệnh án (OR = 2,7; p = 0,005) và không hài lòng với sự hỗ trợ của đồng nghiệp (OR = 4,3; p = 0,001); môi trường làm việc không an toàn (OR = 4,2; p = 0,001) bị kiệt sức nghề nghiệp nhiều hơn. Cần sắp xếp thời gian làm việc, hạn chế nhân viên y tế trực đêm 2 lần/tuần; cải thiện môi trường làm việc, quan hệ đồng nghiệp.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 4
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2023
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 530, No. 1B ( 2023-09-25)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 530, No. 1B ( 2023-09-25)
    Abstract: Mục tiêu: Mô tả thực trạng nguồn nhân lực Trung tâm Y tế (TTYT) Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2022. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang, kết hợp số liệu định lượng và định tính. Số liệu định định lượng được thu thập bằng phương pháp hồi cứu số liệu thứ cấp từ các hồ sơ, thống kê, báo cáo nhân sự từ năm 2019-2022 tại TTYT. Số liệu định tính được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn sâu các bên liên quan. Kết quả: Nhân lực tại TTYT trong giai đoạn 2019-2022 hiện nay đang thiếu so với Quy định của Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV (121-150 NVYT) và thiếu 49 nhân lực theo Quyết định của UBND Quận 12, vị trí làm việc chưa đáp ứng Thông tư 03/2023/TT-BYT. Thiếu nhân lực trong bộ phận lâm sàng (56,4% - 59,7%) và cận lâm sàng (10,0 -11,7%). Số lượng cán bộ tuyển dụng được qua các năm đều thiếu so với kế hoạch tuyển dụng đặc biệt là đối tượng bác sỹ. Tỷ lệ NVYT tham gia đào tạo liên tục còn thấp là 18,2%. Kết luận: Nhân lực tại TTYT giảm dần theo từng năm và hiện đang thiếu hụt đặc biệt là thiếu hụt về đối tượng bác sỹ.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 5
    Online Resource
    Online Resource
    Hoi Dinh duong VietNam ; 2022
    In:  Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm Vol. 17, No. 2 ( 2022-06-11), p. 46-53
    In: Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, Hoi Dinh duong VietNam, Vol. 17, No. 2 ( 2022-06-11), p. 46-53
    Abstract: Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: Mô tả thực trạng chất lượng dịch vụ khám, tư vấn dinh dưỡng qua cảm nhận của khách hàng tại Trung tâm Dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh năm 2019, trên 126 khách hàng tới khám và tư vấn dinh dưỡng (TVDD) tại Trung tâm. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu sử dụng thang đo SERVPERF với các yếu tố: Phương tiện hữu hình; sự tin cậy; khả năng đáp ứng; sự đảm bảo; sự đồng cảm. Kết quả: Điểm trung bình cảm nhận của khách hàng về khía cạnh Phương tiện hữu hình là 3,88 điểm. Điểm trung bình cảm nhận của khách hàng về khía cạnh Sự tin cậy là 4,17 điểm. Điểm trung bình cảm nhận của khách hàng về khía cạnh Sự đáp ứng là 4,22 điểm. Điểm trung bình cảm nhận của khách hàng về khía cạnh Sự đảm bảo là 4,22 điểm. Điểm trung bình cảm nhận của khách hàng về khía cạnh Sự đồng cảm là 4,21 điểm. Kết luận: Trong 22 biến quan sát, điểm trung bình của các thành tố chất lượng qua cảm nhận của khách hàng từ 3,88 đến 4,22.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-0381 , 1859-0381
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Hoi Dinh duong VietNam
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 6
    Online Resource
    Online Resource
    Viet Nam University of Traditional Medicine ; 2023
    In:  Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy Vol. 49, No. 2 ( 2023-05-19), p. 63-71
    In: Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy, Viet Nam University of Traditional Medicine, Vol. 49, No. 2 ( 2023-05-19), p. 63-71
    Abstract: Mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sử dụng phương pháp Y học cổ truyền điều trị Hội chứng dạ dày tá tràng của người dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022. 2.  Phân tích một số yếu tố liên quan sử dụng phương pháp Y học cổ truyền điều trị Hội chứng dạ dày tá tràng của người dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Cỡ mẫu 632 người dân được chọn theo phương pháp lấy mẫu cụm và hệ thống. Đánh giá tỉ lệ mắc hội chứng dạ dày tá tràng, đặc điểm bệnh lý, nhu cầu sử dụng các phương pháp Y học cổ truyền và các yếu tố liên quan đến tình trạng sử dụng y học cổ truyền trong điều trị hội chứng dạ dày tá tràng. Kết quả nghiên cứu: Trong tổng số 632 người dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022, có 147 người hiện mắc hội chứng dạ dày tá tràng (HCDDTT) chiếm 23,26%. Trong số người hiện mắc HCDDTT, tỷ lệ có sử dụng phương pháp y học cổ truyền (YHCT) để điều trị là 33,3%, 53,1% người bệnh sử dụng kết hợp cả y học hiện đại và y học cổ truyền. Nhu cầu sử dụng YHCT để điều trị HCDDTT ở nhóm người hiện mắc bệnh này là 74,1%. Yếu tố liên quan có ý nghĩa đến nhu cầu sử dụng YHCT trong điều trị HCDDTT đối với người dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 là tuổi và hiện có mắc HCDDTT. Kết luận: tỷ lệ người dân có sử dụng phương pháp y học cổ truyền để điều trị hội chứng dạ dày tá tràng ở mức trung bình. Yếu tố liên quan tới nhu cầu sử dụng y học cổ truyền là tuổi và tình trạng hiện có mắc hội chứng dạ dày tá tràng.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 2354-1334
    URL: Issue
    Language: Unknown
    Publisher: Viet Nam University of Traditional Medicine
    Publication Date: 2023
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 7
    Online Resource
    Online Resource
    Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Việt Nam Vol. 513, No. 2 ( 2022-06-17)
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 513, No. 2 ( 2022-06-17)
    Abstract: Mở đầu: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đợt bùng phát dịch bệnh do coronavirus 2019 (COVID-19) đã trở thành một đại dịch, đến tháng 4 năm 2020 đã ảnh hưởng đến hơn 65 triệu người và gây ra hơn 1.5 triệu ca tử vong trên toàn thế giới. Hiểu rõ hơn về kiến thức và thái độ về tuân thủ điều trị của bệnh nhân COVID-19 giúp điều trị tốt hơn cho các bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kiến thức và thái độ về tuân thủ điều trị của bệnh nhân COVID-19 điều trị tại tầng 1 Trung tâm y tế thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích tại trung tâm y tế thị xã Tân Uyên với 146 bệnh nhân COVID-19. Kết quả nghiên cứu: Về kiến thức: có 24,7% bệnh nhân trả lời đúng 11/11 câu hỏi về kiến thức tuân thủ điều trị bệnh, 72,6% bệnh nhân có kiến thức về kháng sinh không phải là thuốc điều trị đặc hiệu, 90,4% bệnh nhân biết đầy đủ các biện pháp phòng lây nhiễm chéo trong khu cách ly, 93,2% bệnh nhân hiểu rõ thời gian tự cách ly sau khi xuất viện. Về thái độ: 94,5% bệnh nhân có thái độ lạc quan, 100% bệnh nhân đồng ý cách ly sau khi xuất viện, 93,2% đồng ý thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng bệnh. Kết luận: Cần phải cải thiện, nâng cao hơn nữa kiến thức, thái độ về tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 8
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 518, No. 1 ( 2022-09-23)
    Abstract: Đặt vấn đề: Hiệu quả hoạt động của một đơn vị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng. Đối với các cơ sở y tế, động lực làm việc của nhân viên y tế ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp các dịch vụ y tế. Mục tiêu: Mô tả động lực làm việc và phân tích một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân y tế tại Trung tâm Y tế huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang, năm 2020-2021. Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng kết hợp định tính. Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin định lượng từ 270 NVYT tại TTYT An Minh thông qua phiếu phát vấn, thu thập thông tin định tính qua phỏng vấn sâu 08 NVYT. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NVYT tại TTYT An Minh có động lực làm việc chưa cao. Kết luận: Tỷ lệ NVYT có động lực làm việc chung (53,7%), yếu tố có động lực cao nhất là bản thân công việc (79,3%), yếu tố có động lực thấp nhất là điều kiện làm việc (35,6%). Một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc: trình độ chuyên môn, loại hình lao động và thu nhập trung bình hàng tháng (p 〈 0,05). 
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 9
    In: Tạp chí Y học Việt Nam, Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association, Vol. 514, No. 1 ( 2022-06-20)
    Abstract: Mở đầu: Nhiễm SARS-CoV-2 có thể ảnh hưởng đến tất cả các nhóm không phân biệt tuổi tác và giới tính. Tuy nhiên, các kết quả bất lợi và nghiêm trọng nhất của COVID-19 đã được ghi nhận ở người già và phụ nữ mang thai mắc các bệnh mãn tính, bao gồm tăng huyết áp, tiểu đường và các vấn đề về tim phổi. Một số nghiên cứu đã báo cáo mức độ nghiêm trọng hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn do một số bệnh nhiễm trùng đường hô hấp ở phụ nữ có thai so với phụ nữ không mang thai. Hiểu rõ hơn về kiến thức và thái độ về tuân thủ điều trị của bệnh nhân COVID-19 cao tuổi có bệnh nền và phụ nữ có thai giúp điều trị tốt hơn cho các bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kiến thức và thái độ về tuân thủ điều trị của bệnh nhân COVID-19 cao tuổi có bệnh mạn tính và phụ nữ mang thai điều trị Trung tâm y tế thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích tại trung tâm y tế thị xã Tân Uyên với 145 bệnh nhân COVID-19 cao tuổi có bệnh mạn tính và phụ nữ có thai. Kết quả nghiên cứu: Về kiến thức: có 72,4% bệnh nhân không bao giờ gặp khó khăn để nhớ dùng thuốc, 77,2% bệnh nhân không tự ngưng dùng thuốc, 78,6% không thấy bất tiện để nhớ dùng thuốc dù chế độ dùng thuốc phức tạp, 83,4% bệnh nhân không quên dùng thuốc dù bệnh nặng hơn và cần dùng thêm thuốc mới, 86,2% bệnh nhân không tự ý thay đổi chế độ thuốc. Về thái độ: 78,6% bệnh nhân có thái độ lạc quan, 100% bệnh nhân đồng ý cách ly sau khi xuất viện, 100% đồng ý thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng bệnh. Kết luận: Cần phải cải thiện, nâng cao hơn nữa kiến thức về tuân thủ điều trị của bệnh nhân, đặc biệt là các bệnh nhân mắc bệnh mãn tính và phụ nữ có thai.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 1859-1868
    Language: Unknown
    Publisher: Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
  • 10
    Online Resource
    Online Resource
    Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM) ; 2022
    In:  Tạp chí Y học Dự phòng Vol. 32, No. 6 ( 2022-10-04), p. 152-160
    In: Tạp chí Y học Dự phòng, Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM), Vol. 32, No. 6 ( 2022-10-04), p. 152-160
    Abstract: Bên cạnh những chỉ số sức khoẻ, chất lượng cuộc sống (CLCS) của người điều trị methadone là một trong những chỉ số thể hiện chất lượng và hiệu quả của chương trình điều trị cai nghiện bằng methadone. Tỷ lệ bỏ trị ở người điều trị methadone tại Trung tâm y tế (TTYT) quận Tân Bình là hơn 10% (báo cáo năm 2021). Nghiên cứu cắt ngang sử dụng thang đo WHOQoL BREF được thực hiện trên 230 người đang điều trị methadone giai đoạn duy trì nhằm mô tả CLCS của họ và một số yếu tố liên quan tại TTYT quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022. Kết quả điểm CLCS của người điều trị methadone là 64,6 ± 9,8 điểm, điểm CLCS các lĩnh vực sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, mối quan hệ xã hội và môi trường sống tương ứng là 68,3 ± 11,1 điểm, 66,3 ± 11,9 điểm, 59,1 ± 13,5 điểm và 65 ± 10,5 điểm. CLCS của người điều trị methadone thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm dưới 40 tuổi, chưa kết hôn hoặc đã li dị, không có việc làm và thu nhập bình quân ít hơn 2 triệu đồng, nhiễm HIV, mắc viêm gan, mắc bệnh mạn tính. Cần tăng cường truyền thông và hỗ trợ cho nhóm người điều trị methadone dưới 40 tuổi, thất nghiệp hoặc thu nhập thấp và mắc các bệnh mạn tính nhằm nâng cao CLCS.
    Type of Medium: Online Resource
    ISSN: 0868-2836
    Language: Unknown
    Publisher: Tap chi Y hoc du phong (Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM)
    Publication Date: 2022
    Library Location Call Number Volume/Issue/Year Availability
    BibTip Others were also interested in ...
Close ⊗
This website uses cookies and the analysis tool Matomo. Further information can be found on the KOBV privacy pages